Thực hành lâm sàng là gì? Các công bố khoa học về Thực hành lâm sàng
Thực hành lâm sàng là quá trình áp dụng kiến thức lâm sàng vào việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân. Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình đào tạo y khoa, ...
Thực hành lâm sàng là quá trình áp dụng kiến thức lâm sàng vào việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân. Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình đào tạo y khoa, khi sinh viên hoặc học viên y khoa đã hoàn thành các khóa học lý thuyết và đã có đủ kiến thức để áp dụng vào thực tế. Thực hành lâm sàng thường diễn ra trong môi trường bệnh viện, nơi học viên được trực tiếp tiếp xúc với bệnh nhân, tham gia các ca kiểm tra, đánh giá và theo dõi quá trình điều trị. Quá trình này giúp học viên rèn luyện kỹ năng giao tiếp, khám lâm sàng, chẩn đoán và điều trị bệnh, từ đó phát triển thành bác sĩ hoặc chuyên gia y tế có thể đảm nhiệm công việc chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.
Thực hành lâm sàng là quá trình mà sinh viên y khoa hoặc học viên y khoa được tham gia vào các hoạt động trực tiếp liên quan đến chăm sóc và điều trị bệnh nhân. Trong giai đoạn này, họ có thể làm việc dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ học viện hoặc giáo viên y khoa kinh nghiệm.
Quá trình thực hành lâm sàng bao gồm các hoạt động chính sau:
1. Khám lâm sàng: Sinh viên y khoa được hướng dẫn về cách tiếp cận, đánh giá và thu thập thông tin y tế từ bệnh nhân. Họ học cách thực hiện các kỹ thuật khám bệnh như kiểm tra huyết áp, đo nhiệt độ, nghe tim phổi, và đo chiều cao cân nặng.
2. Chẩn đoán: Dựa trên thông tin lâm sàng thu thập được, sinh viên y khoa học cách xác định nguyên nhân gây ra triệu chứng và đưa ra kết luận chẩn đoán tổng hợp. Họ sử dụng kiến thức về cảm thụ lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh y học để đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc chẩn đoán bệnh.
3. Điều trị: Sinh viên y khoa được đào tạo về các phương pháp điều trị thông thường, đặc biệt là sử dụng thuốc và quy trình y tế. Họ có thể thực hiện các thủ thuật nhỏ, phối hợp với bác sĩ hướng dẫn để cung cấp chăm sóc cơ bản cho bệnh nhân.
4. Theo dõi và đánh giá: Sinh viên y khoa có nhiệm vụ theo dõi tiến triển của bệnh nhân và đánh giá kết quả từ việc điều trị. Họ học cách theo dõi các chỉ số y tế, đánh giá tình trạng bệnh nhân và điều chỉnh phương pháp điều trị nếu cần thiết.
5. Giao tiếp và tư vấn bệnh nhân: Quan hệ giao tiếp giữa sinh viên y khoa và bệnh nhân là rất quan trọng trong quá trình thực hành lâm sàng. Họ học cách lắng nghe, tương tác và tư vấn bệnh nhân với sự tôn trọng và thông cảm.
Qua quá trình thực hành lâm sàng, sinh viên y khoa sẽ tự tin hơn trong việc đối mặt với các trường hợp bệnh nhân thực tế, rèn luyện và hoàn thiện các kỹ năng cần thiết để trở thành bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thực hành lâm sàng":
Các hướng dẫn dựa trên bằng chứng về quản lý bệnh nhân nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) được chuẩn bị bởi một Hội đồng Chuyên gia của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA). Các hướng dẫn này nhằm sử dụng cho các nhân viên y tế chăm sóc người lớn và trẻ em mắc các bệnh nhiễm khuẩn MRSA. Hướng dẫn thảo luận về quản lý một loạt các hội chứng lâm sàng liên quan đến bệnh MRSA, bao gồm nhiễm khuẩn da và mô mềm (SSTI), nhiễm khuẩn huyết và viêm màng trong tim, viêm phổi, nhiễm khuẩn xương khớp và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương. Các khuyến nghị được đưa ra liên quan đến liều và theo dõi vancomycin, quản lý nhiễm khuẩn do các chủng MRSA có giảm nhạy cảm với vancomycin, và thất bại điều trị với vancomycin.
Để cập nhật các khuyến nghị hướng dẫn của Hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO)/Hội Bệnh học Hoa Kỳ (CAP) về việc xét nghiệm thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người loại 2 (HER2) trong ung thư vú nhằm cải thiện độ chính xác của việc xét nghiệm HER2 và tính hữu ích của nó như một dấu hiệu tiên đoán trong ung thư vú xâm lấn.
ASCO/CAP đã triệu tập một Ủy ban Cập nhật bao gồm các đồng tác giả của hướng dẫn năm 2007 để tiến hành một đánh giá tài liệu có hệ thống và cập nhật các khuyến nghị cho xét nghiệm HER2 tối ưu.
Ủy ban Cập nhật đã xác định các tiêu chí và lĩnh vực cần được làm rõ để cải thiện độ chính xác của việc xét nghiệm HER2 thông qua miễn dịch tế bào học (IHC) hoặc lai tại chỗ (ISH). Hướng dẫn đã được cả hai tổ chức xem xét và phê duyệt.
Ủy ban Cập nhật khuyến nghị rằng tình trạng HER2 (HER2 âm tính hoặc dương tính) nên được xác định ở tất cả bệnh nhân ung thư vú xâm lấn (giai đoạn sớm hoặc tái phát) dựa trên một hoặc nhiều kết quả xét nghiệm HER2 (âm tính, không rõ ràng, hoặc dương tính). Tiêu chí xét nghiệm định nghĩa tình trạng HER2 dương tính khi (trong một khu vực của khối u có hơn 10% các tế bào khối u liên tục và đồng nhất) có bằng chứng về sự biểu hiện quá mức của protein (IHC) hoặc sự khuếch đại gen (số bản sao HER2 hoặc tỷ lệ HER2/CEP17 bằng ISH dựa trên việc đếm ít nhất 20 tế bào trong khu vực). Nếu kết quả không rõ ràng (tiêu chí đã sửa đổi), xét nghiệm phản reflex nên được thực hiện bằng cách sử dụng một xét nghiệm thay thế (IHC hoặc ISH). Nên xem xét việc xét nghiệm lại nếu kết quả dường như không tương đồng với các phát hiện mô bệnh học khác. Các phòng thí nghiệm cần chứng minh độ tương đồng cao với một xét nghiệm HER2 đã được xác thực trên một tập hợp mẫu đủ lớn và đại diện. Xét nghiệm phải được thực hiện trong một phòng thí nghiệm được cấp chứng nhận bởi CAP hoặc một tổ chức cấp chứng nhận khác. Ủy ban Cập nhật kêu gọi các nhà cung cấp và hệ thống y tế hợp tác để đảm bảo chất lượng xét nghiệm tốt nhất. Hướng dẫn này được phát triển thông qua sự hợp tác giữa Hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ và Hội Bệnh học Hoa Kỳ và đã được công bố chung theo lời mời và sự đồng ý trong cả Tạp chí Ung thư lâm sàng và Tạp chí Bệnh học & Y học Phòng thí nghiệm. Bản quyền © 2013 Hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ và Hội Bệnh học Hoa Kỳ. Tất cả quyền được bảo lưu. Không phần nào của tài liệu này có thể được sao chép hoặc chuyển giao dưới bất kỳ hình thức nào hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào, điện tử hay cơ học, bao gồm photo, ghi âm, hoặc bất kỳ hệ thống lưu trữ và truy xuất thông tin nào, mà không có sự cho phép bằng văn bản của Hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ hoặc Hội Bệnh học Hoa Kỳ.
Hướng dẫn về quản lý bệnh nhân mắc nhiễm nấm Candida xâm lấn và nhiễm nấm Candida niêm mạc đã được chuẩn bị bởi một Ban Chuyên gia của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ. Những hướng dẫn cập nhật này thay thế cho những hướng dẫn trước đó đã được công bố trong số 15 tháng 1 năm 2004 của tạp chí Bệnh truyền nhiễm lâm sàng và nhằm mục đích cho những nhà cung cấp dịch vụ y tế chăm sóc cho những bệnh nhân có nguy cơ mắc hoặc đã mắc những nhiễm trùng này. Kể từ năm 2004, một số loại thuốc chống nấm mới đã được đưa ra thị trường và một số nghiên cứu mới liên quan đến điều trị nhiễm nấm Candida trong máu, các dạng nhiễm nấm xâm lấn khác, và bệnh niêm mạc, bao gồm nhiễm nấm Candida ở họng miệng và thực quản cũng đã được công bố. Ngoài ra, còn có những dữ liệu khuyến cáo gần đây về việc phòng ngừa nhiễm nấm Candida xâm lấn ở những trẻ sơ sinh và người lớn có nguy cơ cao cũng như điều trị kinh nghiệm cho những trường hợp nghi ngờ nhiễm nấm Candida xâm lấn ở người lớn. Những thông tin mới này đã được đưa vào tài liệu sửa đổi này.
Tài liệu này cập nhật và mở rộng Hướng dẫn về Sốt và Thiếu máu Bạch cầu của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA) được công bố năm 1997 và lần đầu được cập nhật vào năm 2002. Hướng dẫn này được tạo ra nhằm hỗ trợ việc sử dụng các tác nhân kháng khuẩn trong việc quản lý bệnh nhân bị ung thư có triệu chứng sốt và thiếu máu bạch cầu do hoá trị liệu gây ra.
Các tiến bộ gần đây trong phát triển và công nghệ thuốc kháng khuẩn, kết quả thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm lâm sàng phong phú đã cung cấp thông tin cho các phương pháp và khuyến nghị trong tài liệu này. Kể từ lần cập nhật trước vào năm 2002, chúng tôi đã có định nghĩa rõ ràng hơn về các nhóm bệnh nhân ung thư có thể được hưởng lợi nhiều nhất từ việc phòng ngừa bằng kháng sinh, kháng nấm và kháng virut. Hơn nữa, việc phân loại bệnh nhân thiếu máu bạch cầu thành nhóm nguy cơ cao và nguy cơ thấp đối với nhiễm trùng dựa trên triệu chứng lâm sàng, loại ung thư nền, loại liệu pháp và các bệnh phối hợp đã trở nên thiết yếu trong thuật toán điều trị. Phân loại nguy cơ được khuyến nghị là điểm khởi đầu cho việc quản lý bệnh nhân có sốt và thiếu máu bạch cầu. Ngoài ra, việc phát hiện sớm các nhiễm trùng nấm xâm lấn đã dẫn đến tranh luận về việc sử dụng tối ưu liệu pháp kháng nấm thực nghiệm hay dự phòng, mặc dù các thuật toán vẫn đang tiếp tục phát triển.
Những điều không thay đổi là chỉ định cho liệu pháp kháng sinh thực nghiệm ngay lập tức. Điều này vẫn đúng rằng tất cả bệnh nhân có triệu chứng sốt và thiếu máu bạch cầu cần được điều trị nhanh chóng và toàn diện bằng kháng sinh để điều trị cả các tác nhân gram dương và gram âm.
Cuối cùng, chúng tôi lưu ý rằng tất cả các thành viên Ban cố vấn đều đến từ các tổ chức ở Hoa Kỳ hoặc Canada; do đó, những hướng dẫn này được phát triển trong bối cảnh thực hành ở Bắc Mỹ. Một số khuyến nghị có thể không áp dụng nhiều ở những nơi khác bên ngoài Bắc Mỹ, nơi có sự khác biệt về kháng sinh có sẵn, các tác nhân gây bệnh chính và/hoặc điều kiện kinh tế liên quan đến chăm sóc sức khỏe. Dù ở đâu, sự cảnh giác lâm sàng và điều trị ngay lập tức là chìa khóa chung để quản lý bệnh nhân thiếu máu bạch cầu có sốt và/hoặc nhiễm trùng.
Điều quan trọng cần nhận thức là các hướng dẫn không phải lúc nào cũng có thể tính đến sự biến đổi cá nhân giữa các bệnh nhân. Chúng không nhằm mục đích thay thế sự phán đoán của bác sĩ liên quan đến các bệnh nhân cụ thể hoặc các tình huống lâm sàng đặc biệt. IDSA coi việc tuân thủ các hướng dẫn này là tự nguyện, với quyết định cuối cùng về việc áp dụng chúng sẽ được thực hiện bởi bác sĩ dựa trên từng hoàn cảnh cụ thể của bệnh nhân.
Cập nhật và mở rộng Hướng Dẫn Thực Hành Lâm Sàng năm 2013 về Quản Lý Đau, Kích Thích, và Mê Sảng ở Bệnh Nhân Người Lớn trong ICU.
Ba mươi hai chuyên gia quốc tế, bốn phương pháp học, và bốn người sống sót sau bệnh nặng đã gặp nhau ảo ít nhất hàng tháng. Tất cả các nhóm chuyên khảo đã tập hợp lại mặt đối mặt tại các hội nghị thường niên của Hội Y Học Chăm Sóc Cấp Cứu; các kết nối ảo bao gồm những người không thể tham dự. Một chính sách mâu thuẫn lợi ích chính thức đã được phát triển trước và được thực thi trong suốt quá trình. Các hội thảo từ xa và thảo luận điện tử giữa các tiểu nhóm và toàn bộ ban đều là một phần của sự phát triển hướng dẫn. Một cuộc rà soát nội dung chung đã được hoàn thành mặt đối mặt bởi tất cả các thành viên ban vào tháng 1 năm 2017.
Các chuyên gia nội dung, phương pháp học, và người sống sót ICU đã được đại diện trong mỗi năm phần của các hướng dẫn: Đau, Kích thích/an thần, Mê sảng, Bất động (di chuyển/phục hồi chức năng), và Giấc ngủ (rối loạn). Mỗi phần đã tạo ra Cư dân, Can thiệp, So sánh, và Kết quả, và các câu hỏi mô tả, không hành động dựa trên mức độ liên quan lâm sàng cảm nhận. Nhóm hướng dẫn sau đó đã bỏ phiếu đánh giá thứ tự, và bệnh nhân đã ưu tiên tầm quan trọng của chúng. Đối với mỗi câu hỏi về Cư dân, Can thiệp, So sánh, và Kết quả, các phần đã tìm kiếm bằng chứng tốt nhất có sẵn, xác định chất lượng của nó, và đưa ra khuyến nghị dưới dạng các tuyên bố thực hành “mạnh mẽ,” “có điều kiện,” hoặc “tốt” dựa trên các nguyên tắc Đánh Giá, Phát triển và Đánh giá khuyến nghị. Ngoài ra, các khoảng trống bằng chứng và các lưu ý lâm sàng đã được xác định rõ ràng.
Việc phát triển các hướng dẫn cập nhật này được ủy quyền bởi Ban Giám đốc AACE, TOS và ASMBS và tuân theo quy trình AACE 2010 về sản xuất tiêu chuẩn hóa các hướng dẫn thực hành lâm sàng (CPG). Mỗi khuyến nghị đã được đánh giá lại và cập nhật dựa trên bằng chứng và những yếu tố chủ quan theo quy trình. Một số chủ đề mở rộng trong bản cập nhật này bao gồm: vai trò của phẫu thuật cắt dạ dày (sleeve gastrectomy), phẫu thuật bariatric cho bệnh nhân tiểu đường loại 2, phẫu thuật bariatric cho bệnh nhân béo phì nhẹ, thiếu đồng (copper deficiency), đồng thuận thông tin, và các vấn đề hành vi. Bản cập nhật năm 2013 có 74 khuyến nghị (trong đó 56 khuyến nghị đã được sửa đổi và 2 khuyến nghị mới), so với 164 khuyến nghị ban đầu vào năm 2008. Có 403 trích dẫn, trong đó 33 (8,2%) là EL 1, 131 (32,5%) là EL 2, 170 (42,2%) là EL 3, và 69 (17,1%) là EL 4. Tỷ lệ tương đối cao (40,4%) của các nghiên cứu mạnh (EL 1 và 2), so với chỉ 16,5% trong CPG AACE-TOS-ASMBS 2008. Những hướng dẫn cập nhật này phản ánh những bổ sung gần đây vào cơ sở bằng chứng. Phẫu thuật bariatric vẫn là một can thiệp an toàn và hiệu quả cho những bệnh nhân chọn lọc bị béo phì. Một cách tiếp cận nhóm trong chăm sóc perioperative là điều bắt buộc với sự chú ý đặc biệt đến các vấn đề dinh dưỡng và chuyển hóa.
Các Hướng dẫn NCCN cho Ung thư tuyến tiền liệt bao gồm các khuyến cáo liên quan đến chẩn đoán, phân loại nguy cơ và quy trình công việc, các lựa chọn điều trị cho bệnh lý khu trú, cũng như quản lý bệnh tái phát và bệnh tiến triển cho các bác sĩ lâm sàng điều trị bệnh nhân mắc ung thư tuyến tiền liệt. Các phần của hướng dẫn được trình bày ở đây tập trung vào vai trò của xét nghiệm gen di truyền và gen somatic, phân loại nguy cơ với các biểu đồ nomogram và xét nghiệm đa gen khối u, liệu pháp ức chế androgen, liệu pháp hormone thứ phát, hóa trị và liệu pháp miễn dịch cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.
Theo dõi glucose huyết đã được xác định là một công cụ giá trị trong việc quản lý bệnh đái tháo đường. Vì việc duy trì mức glucose huyết bình thường là điều cần thiết, một loạt các cảm biến sinh học glucose phù hợp đã được phát triển. Trong 50 năm qua, công nghệ cảm biến sinh học glucose, bao gồm các thiết bị theo dõi tại chỗ, hệ thống theo dõi glucose liên tục và hệ thống theo dõi glucose không xâm lấn đã được cải tiến đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức liên quan đến việc đạt được sự theo dõi glucose chính xác và đáng tin cậy. Cần có thêm cải tiến kỹ thuật trong các cảm biến sinh học glucose, tiêu chuẩn hóa các mục tiêu phân tích cho hiệu suất của chúng, và đánh giá cùng với đào tạo liên tục cho người dùng là những vấn đề cần thiết. Bài báo này xem xét lịch sử ngắn gọn, các nguyên lý cơ bản, hiệu suất phân tích và tình trạng hiện tại của các cảm biến sinh học glucose trong thực hành lâm sàng.
Các Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng NCCN về Ung thư (Hướng dẫn NCCN) cho Ung Thư Phổi Không Nhỏ Tế Bào (NSCLC) đưa ra các biện pháp quản lý được khuyến nghị cho bệnh nhân mắc NSCLC, bao gồm chẩn đoán, điều trị chính, giám sát hồi phục và điều trị tiếp theo. Bệnh nhân ung thư phổi di căn có đủ điều kiện để thực hiện các liệu pháp nhắm mục tiêu hoặc liệu pháp miễn dịch hiện đang có thời gian sống lâu hơn. Phần lựa chọn này từ Hướng dẫn NCCN dành cho NSCLC tập trung vào các liệu pháp nhắm mục tiêu cho bệnh nhân mắc NSCLC di căn và các đột biến có thể xử lý.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10